Hiện nay trên đau mắt đỏ đã và đang lan
rộng đến các cơ quan, xí nghiệp, công sở và trường học.v.v…. Nếu chúng ta không
biết cách chăm sóc, phòng và triều trị thì bệnh đau mắt đỏ có thể
dẫn đến viêm giác mạc, giảm thị lực lâu dài, ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt
và làm việc.
Hiện nay trên đau mắt đỏ đã và đang lan
rộng đến các cơ quan, xí nghiệp, công sở và trường học.v.v…. Nếu chúng ta không
biết cách chăm sóc, phòng và triều trị thì bệnh đau mắt đỏ có thể
dẫn đến viêm giác mạc, giảm thị lực lâu dài, ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt
và làm việc.
Để chúng ta
hiểu thêm về bệnh sau đây là một số thông tin về bệnh đau mắt đỏ:
1. Khái niệm:
Bệnh đau mắt đỏ còn gọi là bệnh viêm
kết mạc cấp, đây là bệnh phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi và mọi thời gian
trong năm. Bệnh thường xảy ra sau khi bơi ở các bể bơi mà điều kiện vệ sinh
nguồn nước trong bể không đảm bảo yêu cầu. Bệnh thường gặp nhất vào mùa đông
xuân và mùa hè . Đây là bệnh lành tính, tuy nhiên vẫn có tỷ lệ biến chứng khoảng
20% chủ yếu là viêm giác mạc. Nếu không điều trị kịp thời có thể để lại sẹo
giác mạc, gây giảm thị lực.
2.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra. Nhóm vi khuẩn thường gặp
là Haemophilus influenzae …Nhóm vi rút bao gồm Adeno và Entrro. Đặc biệt, ngay
cả khi đã khỏi, bệnh nhân vẫn có thể lây cho người khác trong vòng 1 tuần tiếp
theo . Ngoài ra, thời tiết nắng nóng, các bể bơi, không khí nhiều bụi
bẩn......tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn, virus gây
viêm kết mạc. Song, bệnh không lây nhiễm nếu không có sự tiếp xúc trực tiếp
chất tiết của mắt người bệnh với mắt người lành
3. Cách lây lan:
Viêm kết mạc cấp chủ yếu lây lan
bằng đường tiếp xúc trực tiếp với các chất dịch tiết ở mắt của người bệnh, sau
đó người bệnh dụi mắt rồi dùng tay cầm các vật dụng chung trong gia đình, hay
bạn bè như ly cốc, khăn mặt, chậu rửa, chăn gối, ống thuốc nhỏ mắt, bàn ghế,
bát đũa, điện thoại, bắt tay nhau v.v. Đường lây thứ hai là qua hơi thở và nước
bọt người bệnh có mang mầm bệnh như hôn, nói chuyện quá gần, ho, hắt hơi không
che miệng hoặc mang khẩu trang. Vì vậy bệnh có thể lây lan nhanh thành dịch ở
các trường học, công sở, ký túc xá v.v.
Bệnh không lây qua việc nhìn vào mắt
bệnh nhân, vì vậy việc đeo kính chỉ giúp người bệnh bớt chói mắt, bụi bặm và
khó chịu chứ không ngăn chặn được sự lây lan như dân gian thường quan niệm
trước đây.
4. Triệu
chứng:
- Người bệnh có cảm giác mắt bị cộm, bị
rát như có bụi ở trong mắt do kết mạc bị viêm và phù.
- Chảy nước mắt và có nhiều rỉ, có khi
sáng ngủ dậy rỉ làm mi mắt dính chặt
- Mi mắt sưng nhẹ, hơi đau, kết mạc sưng
phù, đỏ. Bệnh thường bắt đầu từ một mắt, sau vài ba ngày đến mắt thứ
hai…
- Kèm theo có thể ho, sốt nhẹ , nổi hạch
trước tai ( hay gặp ở trẻ em),
- Mắt bị chói nhất là khi nhìn ánh sáng
- Thị lực hầu như không ảnh hưởng
5. Cách phòng bệnh và điều trị bệnh:
- Cách phòng bệnh
- Cách ly người
bệnh để tránh lây lan sang người khác.
- Đeo kính khi đi
đường để tránh bụi, tra nước muối sinh lý để rửa mắt.
- Dùng riêng
cốc uống nước, khăn và chậu rửa mặt.
- Không dùng
tay dụi mắt.
- Luôn vệ sinh
sạch sẽ đồ dùng cá nhân.
- Rửa tay kỹ và
thường xuyên với xà phòng sát khuẩn và nước rửa tay.
- Tăng cường
tập thể dục, dinh dưỡng và các vitamin C có trong hoa quả để tăng khả năng
miễn dịch.
- Điều trị bệnh
- Khi mắc bệnh
yêu cầu người bệnh đến các cơ sở y tế chuyên khoa về mắt khám chữa theo sự
chỉ dẫn của bác sĩ.
- Tăng cường
tập thể dục, dinh dưỡng và các vitamin C có trong hoa quả để tăng sức đề
kháng
- Người bệnh
cần thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý, tra thuốc mắt theo chỉ
định.
- Không tra vào
mắt lành thuốc nhỏ của mắt đang bị nhiễm khuẩn.
- Lau rửa dịch
gỉ mắt 2 lần một ngày bằng khăn giấy hoặc khăn cotton ẩm, sau đó bỏ vào
thùng rác.
- Nếu bị sưng
nề thì có thể chườm lạnh.
- Giặt ga
giường, vỏ gối, khăn tắm trong nước tẩy và ấm.
- Những trường
hợp khi mắc bệnh nên chú ý để tránh để lây lan ra những người xung quanh:
đeo kính, không dùng chung các vật dụng sinh hoạt, hạn chế đến nơi đông
người..